Top 7 # Thủ Thuật Xóa Mụn Bằng Photoshop Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kichcauhocvan.net

Xóa Mụn Trong Ảnh Bằng Photoshop Cc Hay Cs6

Bất cứ ai cũng muốn mình có một tấm hình thật đẹp trước khi đăng lên trên mạng xã hội hay khoe bạn bè. Với hướng dẫn xóa mụn trong ảnh bằng Photoshop sau đây sẽ là giải pháp giúp bạn có được những bức ảnh tuyệt với khi muốn khoe ai đó.

Thủ thuật xóa mụn trong ảnh bằng Photoshop là một trong những tính năng mà rất nhiều người sử dụng Photoshop muốn học đầu tiên. Việc làm đẹp cho bản thân mình luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu và nếu muốn sử dụng Photoshop cho công việc của mình thì thủ thuật xóa mụn trong ảnh chính là thứ mà bạn cần.

Xóa chữ trên ảnh bằng Photoshop

Hướng dẫn xóa chữ trên ảnh bằng Photoshop

– Để có thể xóa mụn trong ảnh bằng Photoshop trước tiên chúng ta cần có phần mềm này trong máy tính. Nhấn vào đây để tiến hành tải Photoshop cho máy tính.

Bước 2: Trước tiên chúng ta sử dụng công cụ zoom để phóng to ảnh ra, ảnh càng to ra sẽ giúp dễ dàng thao tác hơn.

Bước 3: Sau đó sử dụng công cụ Elliptical Marquee Tool để tiến hành khoanh vùng các vị trí nốt mụn và xóa.

Ở đây bạn chỉ cần khoanh vùng các nốt mụn, việc khoanh vùng này sẽ giúp cho các vùng khác không bị ảnh hưởng.

Bước 4: Tiếp theo hãy sử dụng công cụ Spot Healing Brush Tool để tiến hành đồng bộ hóa làn da của bạn với màu tương ứng.

Trước đó bạn hãy chỉnh cho pixel giảm nhỏ lại sao cho phù hợp với diện tích ảnh của bạn để thao tác đồng bộ màu dễ dàng hơn.

Kết quả áp dụng cho các phần còn lại với cách làm như trên bạn sẽ được kết quả sau khi áp dụng xóa mụn trong ảnh bằng Photoshop.

Bước 6: Để cho bức ảnh trở nên hoàn hảo và đẹp hơn chúng ta có thể sử dụng công cụ Polygonal Lasso Tool để khoanh vùng da mặt.

Cụ thể là bạn sẽ loại trừ phần lông mày, mắt và môi cũng như lỗ mũi. Chúng ta chỉ xử lý da ở đây.

Bước 8: Ở đây bạn tùy chỉnh độ Gaussian Blur theo ý của mình để làm sao da đẹp lên mà trông không quá ảo, như ví dụ trong bài chúng tôi chỉ nền chỉnh 0.5 – 1 mà thôi.

Bước 9: Cuối cùng hãy sử dụng Curves bằng tổ hợp phím Ctrl + M và kéo màu một chút sao cho hài hòa cũng như phô được nét đẹp của da.

Kết quả cuối cùng sau một loạt chỉnh sửa hậu kỳ chúng ta sẽ được như hình dưới.

Và khi so sánh nó với bức ảnh gốc, bạn thấy việc xóa mụn trong ảnh bằng Photoshop thực sự rất hiệu quả phải không nào.

Thủ thuật trong Photoshop có rất nhiều lại phong phú, người học có thể áp dụng nó cho các sản phẩm tương tự và hãy nhớ rằng mỗi công cụ sử dụng trong bài của bạn đều có thể áp dụng được cho nhiều tình huống khác nhau với nhiều mục đích khác nhau. Đây cũng là một cách giúp bạn tiếp cận Photoshop CS6 hay các phiên bản khác dễ dàng nhất.

Ngoài ra trong trong bất cứ thủ thuật nào chúng ta cũng cần rất nhiều các thao tác phím tắt Photoshop để thao tác nhanh hơn. Nếu bạn muốn trở thành một cao thủ Photoshop thì việc biết và làm quen với các phím tắt Photoshop là điều phải làm.

https://thuthuat.taimienphi.vn/cach-xoa-mun-trong-anh-bang-photoshop-53963n.aspx Photoshop là công cụ tập hợp tất cả các tính năng cho người thiết kế, có nhiều tính năng cơ bản trong Photoshop mà người sử dụng có thể dễ dàng làm quen. Do đó việc thường xuyên theo dõi chuyên mục Photoshop của chúng tôi chính là cách để bạn biết và làm quen với các tính năng cơ bản trong Photoshop đó trước khi tiếp cận các tính năng cao cấp hơn.

Thủ Thuật Photoshop: Ghép Ảnh Bằng Layer Mask

Hôm trước, khi thay đổi header từ dạng ảnh đơn sang ảnh ghép, em Hanomi có hỏi tớ cách thực hiện thế nào để vết ghép mượt và không bị lộ rồi đề nghị tớ viết bài hướng dẫn. Đó cũng là ý hay khi có thể chia sẻ để học hỏi kinh nghiệm thông qua ý kiến của mọi người. Và cũng từ đó, tớ có ý định sẽ thử viết một loạt bài hướng dẫn một số thủ thuật xử lý ảnh bằng phần mềm Adobe Photoshop theo kinh nghiệm riêng của cá nhân tớ. Các bài viết này có thể sẽ chẳng được sắp xếp theo trình tự nào cả mà sẽ chỉ theo cảm nhận của tớ là “cần đến đâu, biết đến đấy”.

Một chú ý nhỏ là những hướng dẫn của tớ ở đây sử dụng phiên bản Adobe Photoshop CS 5, các phiên bản khác có thể có một số sai khác nhất định trong các bước thực hiện. Và ngoài ra, tớ cũng sẽ mặc nhiên coi như các bạn đã biết về các nút công cụ cũng như những thao tác cơ bản nên sẽ không giải thích chi tiết nữa.

2.1. Chuẩn bị các file ảnh đơn:

Chú ý: để có kết quả tốt nhất thì các file ảnh ban đầu này nên có cùng độ phân giải, kích cỡ không chênh lệch nhau quá nhiều và tông màu không nên tương phản quá nhiều. Tất nhiên là nếu không có nhưng tiêu chí như trên thì cũng không thành vấn đề, chỉ là mất công nhiều hơn.

Ở đây, tớ sẽ sử dụng các file ảnh ban đầu này để ghép:

2.2. Tạo file ảnh mới: kích thước 960 x 200 pixels, độ phân giải 72 ppi, nền không màu (transparent).

Thực tế, tớ chọn file mới như thế này vì đây chính là kích cỡ tiêu chuẩn cho header của theme zBench tớ đang dùng cho trang WP. Độ phân giải 72 ppi vì như thế là đủ cho hiển thị trên web (nếu để in thì sẽ cao hơn). Nền không màu vì … có cần nền đâu.

2.3. Nhập các ảnh đơn vào file ảnh ghép:

Để thực hiện việc này thì có nhiều cách khác nhau:

* mở các file ảnh đơn trong Photoshop rồi dùng công cụ Move (phím tắt V) để kéo các ảnh đó sang file mới.

* mở các file ảnh đơn, sau đó chọn toàn bộ (Ctrl + A) rồi copy vào file mới.

* từ các phiên bản Photoshop CS về sau, có thể kéo trực tiếp từ các thư mục chứa ảnh vào thằng file mới. Photoshop sẽ tự động chuyển sang chế độ Free Transfom các ảnh đó cho phù hợp với file mới, bạn có thể điều chỉnh lại cho đến khi ưng ý rồi nhấn Enter để xác nhận và chuyển sang ảnh tiếp theo hoặc nhấn Esc để dừng quá trình nhập.

Kết quả là file mới sẽ nhiều lớp mới (layer), mỗi lớp tương ứng với một bức ảnh đơn.

2.4. Sắp xếp lại vị trí các lớp trong ảnh ghép phù hợp theo ý bạn, gồm 2 nội dung:

* sắp xếp lại vị trí các lớp theo nội dung ảnh: dùng công cụ Move với từng layer tương ứng.

* sắp xếp lại thứ tự các lớp: ảnh trên lớp trên, ảnh dưới lớp dưới.

2.5. Tạo mặt nạ (layer mask) cho từng lớp:

* nhấn nút Add vector mask phía dưới cửa sổ Layer

2.6. Chọn mặt nạ của lớp tương ứng để chỉnh sửa:

* nhấn chuột trái vào biểu tượng mặt nạ của lớp để chọn.

* lớp nào được chọn thì trong cửa số Layer, lớp đó sẽ được tô màu đánh dấu. Trong lớp đó, đối tượng nào được chọn (ảnh hoặc mặt nạ) thì đối tượng đó sẽ có 1 đường viền xung quanh.

2.7. Sử dụng các công cụ Brush (B) và Eraser (E) trên mặt nạ lớp để thay đổi phần ẩn / hiển thị của ảnh. Chú ý chọn nét bút / tẩy dạng Soft Round để vùng biên chuyển tiếp được mượt mà, không bị sắc nét. Ngoài ra, có thể kết hợp với việc sử dụng các công cụ Marquee, Lasso, Gradient … để tăng tốc độ chỉnh sửa trong thao tác này.

2.8. Trong quá trình điều chỉnh phần hiển thị / ẩn của lớp, kết hợp thêm với công cụ Move để di chuyển lớp đang sửa vào vị trí hài hòa với các lớp khác.

2.9. Áp dụng các bước từ 2.5 đến 2.8 cho các lớp còn lại đến khi hoàn chỉnh bức ảnh ghép. Sau đó, có thể dùng thêm các công cụ khác như điều chỉnh độ mờ, chỉnh màu sắc, độ sáng … cho từng lớp để hoàn thiện cho thật ưng ý.

2.10. Cuối cùng là ký tên, đóng dấu nếu muốn xác nhận bản quyển.

2.11. Sau khi xong xuôi tất cả, lưu lại với định dạng và dung lượng thích hợp cho mục đích sử dụng.

Tẩy Mụn Bằng Photoshop – Cách Tẩy Mụn Trên Ảnh Bằng Ps

Tẩy mụn bằng photoshop hay xoá mụn trên ảnh là công việc thường xuyên của những photography. Có rất nhiều cách tẩy mụn trên ảnh khác nhau. Mỗi một cách lại có những điểm mạnh điểm yếu và ứng dụng riêng. Trong bài học này Tự Học Đồ Hoạ sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu cách tẩy mụn bằng photoshop.

1. Tẩy mụn bằng photoshop.

Một bức ảnh được chụp bằng các loại máy ảnh kỹ thuật số thường rất chân thưc. Việc lưu lại những chi tiết chân thực này đôi khi được xem là các lỗi trên ảnh. Mụn, mồ hôi, các vết thâm, nám, sẹo là những lỗi thường xuyên tồn tại. Trong các Hướng dẫn sử dụng photoshop bằng video tôi đã nhắc rất nhiều về vấn đề này.

Để có thể loại bỏ những khuyết điểm này trên mặt bạn sẽ có 2 nguyên lý cơ bản bao gồm: Lấy mẫu bên cạnh đắp vào phần khuyết điểm; và làm nhoè, làm mờ khuyết điểm dựa trên những vùng bên canh. Đặc biệt ở nguyên lý thứ nhất bạn sẽ có 2 cách để thực hiện. Vì vậy một cách tổng thể chúng ta sẽ có 3 cách để loại bỏ mụn trên ảnh bằng photoshop

2. Cách tẩy mụn trên ảnh bằng photoshop

2.1 Tẩy mụn trên ảnh bằng Dust & Scratches

Về mặt nguyên lý phương pháp này sử dụng cách làm nhoè khuyết điểm. Đồng thời nó sử dụng thuật toán để tính toán các vùng da sung quanh để bổ sung và khuyết điểm. Cách tẩy mụn trên ảnh bằng phương pháp này được thực hiện như sau:

Bước 1: Tạo vùng chọn quanh phần mụn.

Bạn sử dụng một công cụ tạo vùng chọn bất kỳ ví dụ: Lasso tool, rectangular tool… Ở đây tôi dùng Lasso tool.

Lưu ý: khu vực bạn chọn càng nhỏ thì việc xử lý càng tốt. Nếu mặt quá nhiều mụn bạn nên lựa chọn từng phần nhỏ và thực hiện nhiều lần.

Bước 2: Lựa chọn công cụ khử nhiễu.

Bước 3: xử lý mụn trên ảnh.

2.2 Tẩy mụn bằng Healing Brush trong photoshop

Đây là cách làm phổ biến hơn, đặc biệt là với những người không chuyên. Nguyên lý của chúng là tự động lấy mẫu từ những vùng xung quanh; và thay thế vào khu vực có khuyết điểm. Trong nhóm công cụ này có rất nhiều cách khác nhau để thực hiện. Để có thể tẩy mụn trên mặt bạn thực hiện như sau:

Bước 1: lựa chọn công cụ tẩy mụn.

Bước 2:  tẩy mụn trên mặt bằng Ps

Nhược điểm: đối với Spot Healing Brush phần mềm sẽ tự động tính toán và lấy mẫu ở vị trí bất kỳ. Chính vì vậy bạn không kiểm soát được mức độ chính xác của lệnh.

Bước 3 hoàn tất việc tẩy mụn:

Sau khi thực hiện với các công cụ đã nêu ở trên, bạn thực hiện lặp đi lặp lại với từng phần mụn nhỏ. Bạn có thể thực hiện kết hợp nhiều công cụ cùng 1 lúc để đạt hiệu quả tốt nhất.

2.2 Tẩy mụn bằng Clone stamp

Khác với nhóm công cụ Healing Brush, Clone stamp là công cụ lấy mẫu thủ công. Công cụ này còn gọi là công cụ đóng dấu. Healing Brush là thay thế mẫu tự động. còn Clone stamp là thủ công; chính vì thế cách thực hiện có thể sẽ phức tạp hơn 1 chút.

Lưu ý rằng Clone stamp ứng dụng nhiều hơn trong việc phục chế ảnh cũ; loại bỏ vật thể khỏi ảnh….. Để có thể tẩy mụn bằng photoshop với clone stamp bạn thực hiện các bước sau.

Bước 1: Lựa chọn công cụ clone stamp

Bước 2: thiết lập thuộc tính cho clone stamp

Bước 3: Tẩy mụn bằng Photoshop

Lưu ý: Bạn cần liên tục thay đổi mẫu mới. Đồng thời khu vực lấy mẫu nên chọn phần gần với khuyết điểm nhất. Việc này sẽ giúp phần mụn bị loại bỏ trông thật hơn và ít lỗi.

3. kết luận.

45 Thủ Thuật Photoshop Cần Biết

45 thủ thuật Photoshop cần biết

vuanhiepanh.com thủ thuật trên photoshop là trợ thủ đắc lực dành cho bạn

Photoshop hiện là một trong những phần mềm chỉnh sửa ảnh tốt nhất và được yêu thích nhất đối với những người làm việc trong lĩnh vực thiết kế đồ họa, vẽ tranh kỹ thuật số ( Digital Painting ), thậm chí là cả các nhiếp ảnh gia. Với mỗi lĩnh vực này, nhà phát triển Adobe đều tích hợp rất nhiều tùy chọn mạnh mẽ trong Photoshop để người dùng dễ dàng sử dụng. Lưu ý: Trong bài viết này, Document chính là một trang trắng có thể được mở bằng cách nhấn giữ tổ hợp phím Ctrl + N và File chính là dữ liệu được đưa vào Photoshop để xử lý.

1. Cách khiến các hình dạng Vector (Vector Shape) đã gộp có thể chỉnh sửa được

Trong Photoshop CS6, bạn có thể gộp hai hoặc nhiều lớp hình dạng Vector (Vector Shape Layer) lại với nhau và giữ chúng dưới dạng một Vector có thể chỉnh sửa (Editable Vector) bằng cách: Từ Layer Panel, chọn các lớp vector đó, nhấn tổ hợp phím Cmd / Ctrl + E để gộp chúng nhanh chóng.Các phiên bản Photoshop trước, kết quả gộp sẽ tạo thành một rasterized layer. Tuy nhiên, Adobe đã cập nhật chức năng tạo Editable Vector kể từ CS6.

Khi làm việc với text trong Photoshop, tất cả các phím tắt đều không được hỗ trợ. Để kết thúc việc chỉnh sửa text mà không cần phải di chuyển chuột, bạn đơn giản chỉ cần nhấn tổ hợp phím Cmd / Ctrl + Enter nhằm chuyển trọng tâm ra khỏi vùng văn bản (Text Field), cho phép bạn lựa chọn các tùy chọn khác bằng cách sử dụng các phím tắt thông thường.

Bạn có thể sử dụng công cụ Brush, chạm để đánh dấu điểm đầu tiên, sau đó, nhấn giữ phím Shift để tạo một đường thẳng. Nhưng nếu cần một đường chấm chấm, hãy thay đổi giá trị khoảng cách (Space – khoảng cách giữa các nét vẽ) lớn hơn 100% trong bảng điều khiển Brush (Brush Panel).

Nhấn giữ phím Ctrl và sử dụng công cụ Move hoặc tick vào tùy chọn Auto-Select. Bằng cách này, bạn có thể chọn một layer đơn giản chỉ bằng cách chạm vào nó trong canvas (khu vực trống xung quanh bức ảnh).

Sử dụng phím tắt Ctrl + Del để đổ màu background (hậu cảnh) cho layer hoặc Alt + Del để tô màu cho layer bằng màu tiền cảnh (foreground).

Nếu cần phải làm rất nhiều thao tác trên một hình ảnh cụ thể nhưng không chắc chắn kết quả cuối cùng sẽ như thế nào, bạn có thể sử dụng thủ thuật này để nhanh chóng sao lưu chúng.History palette luôn có những giới hạn về số thao tác có thể hồi phục. Tại đây, hãy sử dụng History Snapshot tool để thực hiện.Từ bảng điều khiển History, nhấp chuột vào biểu tượng Camera mỗi lần bạn cảm thấy cần phải lưu thành quả hiện tại. Lúc này, một snapshot mới sẽ được tạo và bạn có thể quay trở lại bước này bất cứ lúc nào. Bạn cũng có thể đổi tên bằng cách nhấp đúp chuột vào nó.

Có lẽ bạn thường sử dụng Crop để cắt hình ảnh. Tuy nhiên, công cụ này cũng được sử dụng để mở rộng canvas: chỉ cần kéo các nút nhỏ ở bên ngoài khung và nhấn phím Enter để áp dụng các thay đổi.

Bạn cần áp dụng một Layer Style cho một layer khác? Đơn giản là nhấn phím Altvà kéo biểu tượng “fx” ở cạnh các Layer Style. Bạn cũng có thể sử dụng cách này nếu muốn sao chép các Layer Style cụ thể. Ngoài ra, nếu muốn áp dụng một Layer Style cho nhiều layer, hãy nhấp chuột phải, sau đó, chọn Copy Layer Stye, chọn các layer, nhấp chuột phải lần nữa và chọn Paster Layer Style để kết thúc thao tác.

Nếu đang làm việc với nhiều hơn một Document đồng thời, hãy nhấn Ctrl + Tabđể nhanh chóng chuyển sang trang bạn muốn.

13. Cách để chọn nhiều layer liên tiếp hoặc không liên tiếp

Từ Photoshop CS2 trở lên, người dùng đều có thể chọn nhiều layer bằng cách chọn một layer, sau đó, chọn một layer khác và nhấn giữ phím Shift. Thao tác này giúp chọn tất cả các layer giữa hai layer đã được chọn đầu tiên (chọn layer liên tiếp).Để lựa chọn các layer không liên tiếp, chẳng hạn như layer 1, 3 và 6, hãy nhấn phím Ctrl và chọn layer mà bạn muốn chọn trong bảng layer.

Khi làm việc với nhiều layer cùng lúc, có lẽ thi thoảng chúng ta cần tập trung vào một layer để đảm bảo nội dung hiển thị được chính xác. Trong trường hợp bạn cần ẩn tất cả các layer khác, hãy nhấn giữ phím Alt và chọn biểu tượng đôi mắt trên bảng layer. Lặp lại thao tác này nếu bạn muốn bỏ ẩn.

Những người mới bắt đầu sử dụng Photoshop thường đổi màu text bằng cách highlight (làm nổi /chọn) text và sau đó, chọn một màu mới bằng cách nhấp chuột hai lần vào màu tiền cảnh (Foreground). Tuy nhiên, bạn sẽ không theo dõi được sự thay đổi màu của text khi nó đã được chọn.Một cách đơn giản hơn là chọn layer, sau đó, chọn Type Tool và nhấp chuột vào ô vuông màu trên thanh tùy chọn (Options Bar). Bằng cách này, bạn vừa có thể thay đổi màu của text, vừa nhìn thấy sự thay đổi mà không cần highlight nữa.

Bạn có biết rằng ở góc phải bên trên màn hình của mỗi bảng điều khiển trên Photoshop đều có một biểu tượng nhỏ ẩn chứa một menu flyout với các tùy chọn “bí mật”. Bạn có thể mở chúng bằng nhấp chuột vào menu này, chọn Panel Options và bắt đầu sử dụng các tính năng trong đó.

Thi thoảng, bạn mắc lỗi và cố gắng sửa nó bằng cách kiểm tra biểu tượng con mắt ở mỗi layer. Khi đã thực hiện nhiều thay đổi thì nếu muốn phục hồi lại thao tác trước đó, bạn thường nghĩ đến việc nhấn tổ hợp phím Ctrl +Z. Vấn đề ở đây là biểu tượng con mắt đã biến mất. Để tránh điều này, hãy tick vào tùy chọn Make Layer Visibility Changes Undoable từ hộp thoại History Options. Một khi đã kích hoạt, bạn có thể sử dụng lệnh Cmd/Ctrl + Alt + Z để xem lại lịch sử khi cần và bạn sẽ thấy những thay đổi trên con mắt của layer giờ đây cũng được lưu lại.

Chúng ta có thể ẩn Palette, hộp công cụ (Toolbox) và thanh tùy chọn (Option) trên Photoshop bằng cách nhấn phím Tab hoặc lựa chọn Shift + Tab nếu chỉ muốn ẩn Palette. Thủ thuật này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn tập trung quan sát hình ảnh trên Artboard. Nếu muốn hiển thị chúng trở lại, nhấn phím Tab thêm một lần nữa.

19. Cách để thay đổi giá trị bằng cách rê chuột

Từ Photoshop CS4, người dùng có thể rê chuột để thay đổi giá trị nhập vào. Chẳng hạn, nếu bạn muốn thay đổi độ mờ của một layer thay vì phải nhập giá trị vào ô “Opacity” trên bảng điều khiển Layer thì lúc này, chỉ cần di chuyển chuột đến giá trị trên ô này, sau đó, rê chuột sang trái để giảm độ mờ và rê chuột sang phải để tăng giá trị. Đây là một trong những tính năng tiết kiệm thời gian nhất của Photoshop.

Photoshop cho phép người dùng thêm màu mới vào Swatch Palette nhưng thay vì lựa chọn màu và nhấp chuột vào nút Add to swatches thì còn có một cách khác đơn giản hơn. Từ Swatches Palette, nhấp chuột phải để thêm màu mới nhanh chóng. Trong trường hợp bạn thêm sai màu, hãy xóa nó bằng cách nhấn giữ phímAlt và rê chuột đến màu cần xóa. Lúc này, con trỏ chuột sẽ chuyển thành chiếc kéo và chỉ cần nhấp chuột là bạn đã xóa được màu đó ngay lập tức.

Nếu muốn thêm một Layer Style cho một đối tượng, bạn có thể dễ dàng tăng “diện tích” Layer Style được áp dụng bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng fx, chọnScale Effect và điều chỉnh thông số trên hộp thoại tiếp theo được mở.

Một cách nhanh để thay đổi màu tiền cảnh là nhấp chuột vào Sample Color bằng cách sử dụng công cụ Eyedropper. Nếu giữ phím Alt trong khi nhấp chuột vàoSample Color thì màu nền cũng sẽ thay đổi.

Nếu mất một vùng chọn đã tạo, bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + D(Cmd + Shift + D trên máy Mac) để lấy lại vùng chọn đó.

Nếu hiệu ứng nhấp nháy của vùng chọn khiến bạn bị phân tán khi làm việc, hãy ẩn nó bằng cách sử dụng tổ hợp phím Ctrl + H (Cmd + H trên Mac). Vùng chọn sẽ bị ẩn nhưng không biến mất. Nếu muốn phục hồi, bạn cũng chỉ cần nhấn Ctrl + H.

Khi bạn kéo một layer lớn từ file này sang file khác thì nếu file nhận có giao diện canvas nhỏ, bạn sẽ không thể nhìn thấy những thay đổi khi nhấn Ctrl + T. Để xem chúng, hãy nhấn Ctrl + 0 (hoặc Cmd + 0 trên Mac) để co hình ảnh lại và bạn có thể nhìn thấy các thay đổi dễ dàng.

Hầu hết các hộp thoại trên Photoshop đều chỉ có một vài nút OK / Apply và Cancel. Thi thoảng, chúng ta cần thực hiện thao tác hủy (Cancel) và sau đó, mở lại hộp thoại đó. Bạn có thể thiết lập lại tất cả hoặc ít nhất một vài pop-up này về cài đặt mặc định bằng cách nhấn giữ phím Alt (hoặc Option trên Mac) khi bạn đang mở một hộp thoại. Lúc này, nút Cancel sẽ được chuyển thành nút Reset.