Chú thích cho dòng lệnh bằng cách đặt một dấu # ở đầu dòng như: # bg_pixmap = “Images/Panel/PanelBarLong.png” tương ứng trong bước 4 và 5.
Kích hoạt tính năng Superbar
Trong Windows 7, các chương trình thường xuyên sử dụng có thể pin vào taskbar (vì thế được gọi là Superbas). Tương tự như vậy, DockBarX, một plugin Gnome panel có thể được thêm vào Ubuntu để pin và unpin hoặc khởi động ứng dụng từ panel.
- Chọn “Other Software” kích “Add“.
- Tại dòng APT, nhập vào ppa:dockbar-main/ppa, kích “Add Source” và nhấn “Close“.
- Tại phần bên trái panel của Ubuntu Software Center, chọn “PPA for Dockbar Main Group“, được bổ sung sau các bước trên.
- Tại phần panel bên phải, chọn DockbarX và kích “Install“.
- Chờ cho bộ nhớ cache được cập nhật, sau đó kích chuột phải vào panel và kích “Add to Panel”.
- Chọn DockBarX Applet và kích “Add“.
Thay đổi kiểu font chữ và màu của Panel Clock
Mở trình soạn thảo văn bản Gedit và paste vào đoạn code sau:
style “my-panel-clock”
{
fg[NORMAL] = “#FFFFFF”
font_name = “DS-Digital Bold 16”
}
widget “*.clock-applet-button.*” style “my-panel-clock”
Lưu lại tập tin là .gtkrc-2.0 (bao gồm cả dấu chấm trước tên của file) bên trong thư mục home: /home/your_user_name.
Các tập tin bắt đầu bằng dấu chấm (.) đại diện cho cho một tập tin ẩn và được nhìn thấy bởi phím Ctrl-H trong trình duyệt tập tin Nautilus (*).
Di chuyển nút điều khiển cửa sổ sang bên phải
Nếu hệ thống Ubuntu của bạn được thiết lập các nút Minimize, Maximize, và Closeở bên trái của cửa sổ và bạn muốn thay đổi chúng sang bên phải, chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
- Nhấn Alt+F2 để mởi cửa sổ “Run Application“.
- Nhập vào gconf-editor trong hộp và kích “Run” để mở Configuration Editor.
- Thay đổi giá trị trong “button_layout” từ close,minimize,maximize: thành menu:minimize,maximize,close và nhấn Enter.
Mở một cửa sổ ở phía trung tâm
Khi chạy một ứng dụng không phải chế độ maximized, Ubuntu luôn đặt nó ở góc trên cùng bên trái của desktop theo mặc định, nhưng bạn có thể thiết lập một cửa sổ được mở ở ngay trung tâm màn hình như sau:
- Chọn “Windows Management” từ panel bên trái.
- Kích “Place Windows“.
- Thay đổi chế độ từ “Smart” sang “Centered“, kích “Back” và “Close“.
Một cách lý tưởng nhất, là người quản lý cửa sổ trong Ubuntu nên khôi phục lại vị trí cuối cùng của cửa sổ ứng dụng, nhưng nó không thực hiện điều đó trừ khi một ứng dụng ghi nhớ vị trí cửa sổ riêng của nó.
Cuộn một cửa sổ lên và xuống
Khi bạn kích đúp vào thanh tiêu đề của một cửa sổ, theo thiết lập mặc định sẽ phóng to cửa sổ đó ở mức cực đại. Kể từ khi có một nút để chúng ta sử dụng cho chức năng này, người dùng có thể thay đổi thiết lập để cuộn cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề của nó.
- Trong “Titlebar Action” chọn “Roll up” (hoặc “Shade” nếu có) từ danh sách xổ xuống.
Bây giờ bạn có thể cuộn một cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề, và cuộn nó xuống khi kích đúp lại.
Tùy chỉnh Theme
- Dưới tab “Theme” kích nút “Customize” trong khi theme “New Wave” được chọn.
- Dưới tab “Controls” kích vào bất kỳ mục khác như “Ambiance” và nhấn “Close“.
- Bây giờ nó đã trở thành Custom theme và bạn có thể lưu lại như một theme mới, như “New Wave with Ambiance Controls“.
Thiết lập hiệu ứng Aero Glass
Trong Ubuntu bạn có thể thiết lập hiệu ứng tương tự như Aero Glass cho đường viền cửa sổ với alpha trong suốt như có sẵn trong Windows 7.
- Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ “Run Application“.
- Nhập gconf-editor trong hộp box, kích “Run” để mở Configuration Editor.
- Thay đổi giá trị trong “metacity_theme_active_opacity” từ 1 thành 0.75 (hoặc nhỏ hơn như 0.5 để trong suốt hơn).
- Chọn “Effects” từ panel bên trái.
- Đánh dấu vào “Blur Windows” và kích nút “Close” (lưu ý: giá trị mặc định trong Blur Windows có thể được áp dụng).
Kích hoạt Aero Snap (chỉ dành cho Ubuntu 10.10 & 10.04)
Trong Windows 7, bạn có thể kích và kéo một cửa sổ sang bên trái hoặc phải vùng biên của deskatop, nó sẽ được phóng to ở mức một nửa màn hình, hoặc snap một cửa sổ lên vùng biên trên cùng desktop để phóng to nó ở mức toàn màn hình. Trong Ubuntu 11.04 bạn cũng có thể làm tương tự, nhưng trong Ubuntu 10.10 hoặc 10.04 chúng ta muốn được như vậy cần tinh chỉnh lại một chút như sau:
- Cài đặt WmCtrl để quản lý thiết lập CompizConfig nếu chưa có:
- Nhập vào lệnh sudo apt-get install wmctrl
- Nhập vào password khi được yêu cầu.
- Chọn “General” từ panel bên trái và kích “Commands“.
- Trong dòng lệnh 0, 1 và 2 bạn paste vào dòng code sau:
- Dòng 2: wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert,maximized_horz
- Trong cùng một cửa sổ, kích tab “Edge Bindings“.
- Thay đổi lệnh Run 0, 1 và 2 từ “None” thành “Left“, “Right” và “Top” tương ứng.
- Kích nút “Back” và chọn “General Options“, thay đổi “Edge Trigger Delay” thành khoảng 500.
Ẩn biểu tượng các ổ đĩa trên Desktop
Ubuntu bổ sung các biểu tượng trên desktop cho mọi ổ đĩa di động mà bạn gắn thêm và hệ thống của mình. Các biểu tượng này có thể được ẩn đi nếu người dùng không thích, sau đây là các bước cơ bản:
- Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ “Run Application“.
- Nhập vào gconf-editor, kích “Run” để mở Configuration Editor.
- Bỏ dấu tích tại “volumes_visible” và đóng cửa sổ đó lại.
Các biểu tượng ổ đĩa sau đó sẽ biến mất khỏi desktop. Hãy nhớ rằng bạn luôn có thể truy cập các ổ đĩa từ “Places“.
Thay đổi các Wallpapers một cách tự động
Bạn có thể kích chuột phải vào desktop, chọn “Change Desktop Background“và lựa chọn bất kỳ một trong các hình nền được cài đặt sẵn, nhưng khá bất tiện mỗi khi cần thay đổi chúng ta lại phải thực hiện thao tác này từ đầu. Nếu muốn các hình nền tự động thay đổi theo một khoảng thời gian nhất định (gần giống như bộ wallpaper trong Windows 7), hãy thử với Wally.
- Nhấn Alt-F2, nhập wally và nhấn nút “Run“.
- Kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên panel, chọn Settings.
- Kích “Folders” trong cột bên trái, sau đó thêm đoạn /usr/share/backgroundsvào Folder box và đánh dấu tích tại “Include subfolders“.
- Kích “Settings” ở cột trái, đánh dấu tích tại “Play automatically on application starts“.
- Thiết lập ứng dụng tự động khởi chạy, thực hiện theo hướng dẫn tại mục “Auto Start một ứng dụng” (như tùy chọn của Wally “Start automatically when system starts” bị vô hiệu hóa).
Sau đó hình nền trên desktop của bạn sẽ tự động thay đổi theo những thiết lập cơ bản khi đăng nhập hệ thống (hoặc kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên Panel vào chọn “play”).
Nếu bạn muốn có phiên bản mới nhất của Wally với tùy chọn vô hiệu hóa màn hình và tự động thoát, có thể vào trang chủ của nó và tải về. Sau đó kích chuột phải vào tập tin .deb và chọn “Open with Ubuntu Software Center” để cài đặt, và có thể thực hiện như bước 2 ở trên.
Thêm hoặc thay đổi các phím tắt
Các phím tắt được cài sẵn trong hệ thống, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể thêm mới hoặc thay đổi chúng một cách dễ dàng. Chẳng hạn để thay đổi phím Ctrl+Alt+T(chạy một Terminal) thành Win+R (nhấn phím R trong khi giữ phím Windows, cũng được biết đến như Super key), bạn làm như sau:
- Kích vào Shortcut để hiển thị “New shortcut…“
- Nhấn Win+R và nó sẽ hiển thị Mod4+R
- Kích nút Close và thực hiện tương tự đối với các shortcut mới.
Để vô hiệu hóa một shortcut, nhấn phím Backspace khi nó hiển thị “New shortcut…” sau khi thực hiện bước 3 ở trên.
Các phím tắt bắt đầu với XF86, tham khảo một số phím đặc biệt có sẵn trên bàn phím đa phương tiện.
Kết thúc các chương trình không phản hồi
Xkill là một phần của các tiện ích X11 được cài đặt sẵn trong Ubuntu và một công cụ cho việc chấm dứt các X client trục trặc hay các chương trình không đáp ứng. Bạn có thể dễ dàng thêm một phím tắt để khởi chạy xkill với các bước sau:
- Kích nút Add để tạo một custom shortcut.
- Nhập vào xkill tại cả hai trường Name và Command, sau đó kích nút Apply.
- Kích Disabled trong hàng xkill của cửa sổ Keyboard Shortcuts (Disabled sau đó được thay đổi thành New shortcut…).
- Nhấn một tổ hợp phím mới, chẳng hạn Ctrl+Alt+X (New shortcut… sẽ được đổi thành Ctrl+Alt+X).
- Kích nút Close.
Xkill đã sẵn sàng cho việc sử dụng. Nhấn phím kết hợp trên để bật con trỏ chuột tới một X-sign, di chuyển X-sign và thả nó vào một giao diện chương trình để kết thúc các chương trình không thể đáp ứng hoặc hủy bỏ X-sign bằng cách nhấn chuột phải.
Re-start hệ thống mà không cần khởi động lại máy
Nếu bạn nhấn phím Ctrl+Alt+Delete, Ubuntu sẽ hiển thị một menu gồm shutdown, restart, hoặc suspend hệ thống. Tuy nhiên vì lý do nào đó mà hệ thống của bạn bị đóng băng, con trỏ chuột không thể di chuyển, và tất nhiên là giải pháp nhấn Ctrl+Alt+Delete không thể làm việc.
Hãy nhớ rằng có một tổ hợp phím Alt+PrintScreen+K có thể giúp bạn quay trở lại màn hình đăng nhập ngay lập tức mà không cần khởi động lại hệ thống. Đó thực sự là một cách hữu hiệu để tiết kiệm thời gian.
Để thay thế, bạn cũng có thể sử dụng phím Ctrl+Alt+Backspace để làm điều này sau khi đã kích hoạt phím tắt theo bước sau:
- Chọn tab “Layouts” và kích nút “Options”.
- Chọn “Key sequence to kill the X server” và kích hoạt “Control + Alt + Backspace”.
Thiết lập kiểu xem mặc định trong File Manager
Windows Explorer cho phép các user thiết lập một cái nhìn mặc định cho toàn bộ thư mục. Cũng tương tự như vậy, trình duyệt file Nautilus của Ubuntu cho phép người dùng thiết lập điều này:
- Vào “Places” và mở một folder.
- Ở phía trên của File Browser, kích “Edit” và “Preference“.
- Đánh dấu vào “Show hidden and backup files” nếu bạn muốn.
Còn nhiều thiết lập khác nhau, chẳng hạn như kích chuột đơn hay kích đúp để mở các mục, các icon caption, danh sách các cột, xem trước các file và xử lý các media có thể được thực hiện tốt trong cùng cửa sổ.
Tạo một quản lý tập tin nâng cao
Trong hệ thống tập tin của Ubuntu, bạn có thể sử dụng trình quản lý file Nautilus để duyệt các tập tin nhưng chỉ có thể ghi các tập tin trong thư mục home/home/your_name và những thư mục con (sub-folder) như Desktop hay Documents. Người dùng không thể đổi tên một thư mục hoặc ghi các tập tin ngoài thư mục home bằng cách sử dụng file manager. Tuy nhiên hướng dẫn sau sẽ giúp bạn tạo một trình quản lý file nâng cao để thực hiện điều này.
- Chọn “Accessories” ở panel bên trái và kích “New Item” ở panel bên phải.
- Nhập một tên vào hộp “Name“, chẳng hạn Advanced Nautilus.
- Nhập gksu nautilus vào hộp “Command“
- Kích nút “OK” và nhấn “Close”.
Thiết lập Output cho âm thanh
Khi lần đầu tiên cài đặt Ubuntu vào PC với một thiết bị âm thanh được tích hợp, và thử chạy tập tin media trên một trình player bạn sẽ nhận ra rằng không có âm thanh nào được phát ra. Để nghe được bạn cần thiết lập trong Sound Preferencesqua vài bước cơ bản sau:
- Dưới tab Hardware , thay đổi Profile thành Analog Stereo Duplex từ menu xổ xuống.
- Dưới tab Output thay đổi Connector thành Analog Output (LFE)/Amplifier từ menu xổ xuống.
Các mục có sẵn trong các trình đơn thả xuống có thể khác nhau tùy thuộc vào thiết bị phần cứng được phát hiện bởi hệ thống, bạn có thể muốn thử với các mục khác trong menu để xem nó có hoạt động với thiết bị của mình. Đó cũng là một cách kiểm tra sự cố âm thanh trong tài liệu hướng dẫn của Ubuntu.
Chạy các tập tin media trong một định dạng độc quyền trên thiết bị chơi nhạc cũng có thể không có âm thanh nếu người dùng không cài đặt các codec cần thiết. Trong trường hợp này bạn có thể tham khảo chuyên mục “Kích hoạt Media Playback” mà chúng tôi trình bày bên dưới.
Vô hiệu hóa hoặc thay đổi âm thanh đăng nhập
Đối với người dùng Windows có thể dễ dàng vô hiệu hóa toàn bộ âm thanh trong hệ thống khi đăng nhập hay thao tác trên máy hoặc thay đổi chúng bằng những bản nhạc ưa thích. Trong Ubuntu cũng vậy, mỗi khi đăng nhập sẽ có âm thanh vang lên, nếu không muốn bạn có thể vô hiệu hóa nó dễ dàng, hoặc thay đổi theo ý thích.
Để vô hiệu hóa âm thanh đăng nhập:
- Dưới tab “Startup Programs” bỏ dấu tích tại “GNOME Login Sound“
- Kích Close.
Để thay đổi âm thanh, hãy đánh dấu vào “GNOME Login Sound” nếu chưa có, sau đó thực hiện các bước sau:
- Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ “Run Application“.
- Paste vào đó dòng lệnh gksu nautilus /usr/share/sounds/ubuntu/stereo, kích “Run” để mở Nautilus vào đúng thư mục.
- Đổi tên gốc của tập tin desktop-login.ogg thành tên khác bất kỳ, chẳng hạn desktop-login-original.ogg để sao lưu.
- Copy file âm thanh của bạn trong định dạng ogg ở thư mục trên và đặt tên file là chúng tôi .
- Đăng suất và đăng nhập lại để cảm nhận sự khác biệt về âm thanh.
Cài đặt bổ sung các Font
Bạn thích các font Windows TrueType làm cài đặt mặc định của Ubuntu? Gói mscorefonts có chứa hầu hết các font của Microsoft có thể được cài đặt và cấu hình dễ dàng trong Ubuntu bằng các bước sau:
- Paste vào Terminal đoạn code sudo apt-get install ttf-mscorefonts-installer (bằng cách nhấn Ctrl-Shift-V trong Terminal sau đi đã copy đoạn code).
- Kích vào từng mục trong số đó, chọn một font chữ và kích thước để cấu.
- Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ “Run Application“.
- Paste vào đoạn code gksu nautilus /usr/share/fonts/truetype, kích “Run” để mở Nautilus vào đúng thư mục.
- Tạo một thư mục con mới và copy các tập tin của bạn kết thúc bằng .ttf vào đó.
- Nhập sudo fc-cache -f –v vào Terminal để xây dựng lại thông tin về font.
Bên cạnh đó, bạn có thể chạy một ứng dụng như Font-Manager để xem, cài đặt, và gỡ bỏ các font.
Nếu bạn thích font Tahoma nhưng không được bao gồm trong gói mscorefonts, bạn có thể copy hai tập tin chúng tôi và chúng tôi từ /Windows/Fonts và cài đặt chúng.
Kích hoạt Media Playback
Ubuntu chỉ bao gồm phần mềm hoàn toàn miễn phí bởi mặc định và không cấu hình các media định dạng độc quyền như mp3 hay mp4. Tuy nhiên chỉ cần có các codec chuyên dụng để cài đặt cho trình chơi nhạc mặc định để phát lại các file này.
- Kích đúp vào một file mp3 trong thư mục.
- Kích nút “Search” khi hiển thị player mặc định với một cửa sổ “Search for suitable plugin?“.
- Kích “Install” và nút “Confirm” để tài về và cài đặt phần mềm bị hạn chế.
- Khởi động lại player sau khi cài đặt các gói.
Bạn có thể làm tương tự cho cách media bị hạn chế về định dạng như mp4.
Cài đặt Screenlets
Cài đặt Screenlets Manager nếu chưa có:
- Nhập screenlets vào trong hộp thoại tìm kiếm.
- Lựa chọn Screenlets, kích nút “Install”.
- Tải xuống screenlet “WaterMark System Information” vào một thư mục.
- Kích Install, chọn Install Screenlet và kích nút OK.
- Duyệt tới thư mục và chọn tệp tin mà bạn vừa tải xuống ở trên rồi kích “Open” để cài đặt screenlet trong Screenlets Manager.
- Chọn screenlet “WaterMark” và kích “Launch/Add”. (mẹo nhỏ: bạn có thể thêm nhiều WaterMark screenlet và thiết lập nó hiển thị thông tin hệ thống khác).
Cài đặt các gói Sun Java
Ubuntu có thể sử dụng OpenJDK theo mặc định, nhưng lưu ý rằng một số dịch vụ web như chúng tôi có thể cần Sun Java Runtime Environment (JRE) để cài đặt trong hệ thống cho việc chạy các dịch vụ đúng cách. Nếu bạn muốn có các gói Sun Java độc quyền cho hệ thống của mình, bạn có thể tải về và cài đặt chúng từ Canonical Partner Repository theo hướng dẫn sau:
- Nhập vào sudo add-apt-repository “deb http://archive.canonical.com/ lucid partner” để thêm các đối tác kho lưu trữ.
- Nhập sudo apt-get update để cập nhật danh sách nguồn.
- Nhập sudo apt-get install sun-java6-jre sun-java6-plugin sun-java6-fonts để tải về và cài đặt các gói Sun Java. (Nếu được yêu cầu chấp nhận các điều khoản Distributor License for Java (DLJ), bạn sử dụng phím left/right để điều hướng và chọn Yes, sau đó nhấn Enter để cài đặt).
- Nhập sudo java -version để kiểm tra phiên bản của Java được dùng trong hệ thống.
- Nhập sudo update-alternatives –config java để chọn Java mặc định sử dụng trong hệ thống khi cần thiết.
Thêm nhiều phần mềm hữu ích
Ngoài ra bạn còn có thể nhận được ứng dụng phần mềm miễn phí mới nhất bằng cách kích vào nút Install this now từ GetDeb Repository sau khi gói getdeb được cài đặt với các hướng dẫn được đưa ra.
Tự động Mount các ổ đĩa khi hệ thống khởi động
Ubuntu có khả năng đọc và ghi các tập tin lưu trữ trên cửa sổ các phân vùng được định dạng. Nhưng phân vùng cần được “Mount” trước khi chúng có thể được truy cập mỗi thời điểm bạn khởi động hệ thống. Với các bước sau, bạn có thể tự động mount ổ đĩa hoặc phân vùng mà không cần mount bằng tay để truy cập.
Cài đặt Storage Device Manager nếu chưa có:
- Nhập pysdm vào Search Box.
- Chọn Storage Device Manager, kích nút “Install“.
- Mở rộng danh sách của sda và chọn sda nếu bạn muốn tự động mount, kích ‘OK‘ để cấu hình.
- Kích nút “Assistant“.
- Bỏ dấu tích tại “Mount file system in read only mode” và giữ nguyên tại “The file system is mounted at boot time“.
- Kích lần lượt các nút “Mount“, “Apply” và “Close“, sau đó khởi động lại hệ thống.
Trong trường hợp bạn muốn bỏ chức năng auto-mount của một ổ đĩa hoặc phân vùng nhất định, bạn có thể sử dụng Storage Device Manager để thực hiện lại thiết lập.
Nếu bạn cần xác định các phân vùng đĩa theo nhãn, chỉ cần paste ls /dev/disk/by-label –g vào Terminal, hoặc để xem kích cỡ phân vùng và hệ thống tập tin, nhập vào sudo fdisk -l. Disk Utility được đề cập trong “Name or Label a Partition” cũng cung cấp cho bạn một cái nhìn về số lượng thiết bị, kiểu phân vùng, kích cỡ và các nhãn (label).
Mount thủ công một thiết bị USB
Một thiết bị lưu trữ USB khi được cắm vào hệ thống thường sẽ tự động được mount, nếu vì lý do nào đó quá trình này không thể thực hiện, bạn vẫn có thể mount theo cách thủ công sau:
- Nhập vào sudo mkdir /media/usb để tạo một điểm mount được gọi là usb.
- Nhập sudo fdisk –l để tìm thiết bị USB được cắm vào, ví dụ bạn muốn mount ổ đĩa /dev/sdb1.
- Nhập sudo mount -t vfat /dev/sdb1 /media/usb -o uid=1000,gid=100,utf8,dmask=027,fmask=137 để mount ổ USB có định dạng hệ thống FAT16, FAT32. Hoặc nhập sudo mount -t ntfs-3g /dev/sdb1 /media/usb để mount ổ USB có định dạng hệ thống NTFS.
Để bỏ mount nó, chỉ cần nhập sudo umount /media/usb vào trong Terminal.
Đặt tên hoặc nhãn một Partition
Trình quản lý tập tin Nautilus hiển thị thư mục root File System cho phân vùng hệ thống Ubuntu của bạn. Nếu bạn có các phân vùng khác (hoặc các volume), nó sẽ được hiển thị ở dạng xx GB Filesystem nếu không có tên hoặc nhãn.
Sử dụng Disk Utility là một trong những cách hiệu quả để đặt tên cho một phân vùng dễ dàng:
- Chọn mục Hard Disk.
- Trong phần Volumes, kích vào một phân vùng mà bạn muốn đặt nhãn cho nó.
- Kích “Edit Filesystem Label“.
- Trong hộp Label, nhập vào một cái tên, chẳng hạn như “Data-Disk”, kích Apply.
Quản lý tập tin bây giờ sẽ hiển thị nhãn partition, chẳng hạn Data-Disk, thay vì xx GB Filesystem.
Nếu tùy chọn “Edit Filesystem Label” không hiển thị, hãy kích “Unmount Volume” trước đó. Trong trường hợp bạn không thể unmount một volume, hãy thử dùng Storage Device Manager để unmount nó.
Tự động chạy một ứng dụng
Trong Windows, người dùng có thể đặt các shortcut của chương trình/ứng dụng vào thư mục startup để chạy chúng tự động mỗi khi khởi động vào hệ thống. Tương tự như vậy, trong Ubuntu bạn có thể làm điều này bằng cách sau:
- Kích nút “Add“.
- Đặt tên một chương trình.
- Chọn một chương trình, bấm vào nút “Open” sau đó là nút “Add“.
Các chương trình trên sau đó sẽ được liệt kê trong phần startup. Bạn có thể kiểm tra xem chương trình có được chạy tự động bằng cách đăng nhập lại hệ thống.
Đồng bộ hóa thời gian hệ thống và ngày tháng
Ubuntu cho phép bạn thiết lập thủ công hệ thống thời gian và ngày tháng của mình, nhưng bạn có thể kích hoạt sự hỗ trợ của Network Time Protocol (NTP) trong hệ thống để tự động đồng bộ hóa chúng với máy chủ về thời gian trên internet như sau:
- Kích vào biểu tượng đồng hồ để thay đổi thiết lập.
- Chọn múi giờ của bạn trong danh sách time zone.
- Nếu kiểu cấu hình là “manual“, hãy thay đổi nó để tự động đồng bộ hóa với máy chủ trên Internet. (Trong Ubuntu 11.04, mặc định được để ở chế độ auto.)
- Kích “Install NTP support” khi gặp hộp thoại nhắc nhở. (Áp dụng với cả Ubuntu 10.10 & 10.04).
- Đánh dấu vào time server(s) gần nhất đối với bạn. (Áp dụng cho cả Ubuntu 10.10 & 10.04).
- Kích nút Close.
Khi bạn khởi động hệ thống với kết nối Internet, đồng hồ hệ thống sẽ được đồng bộ hóa với máy chủ thời gian trên Internet.
Thay đổi các tùy chọn khởi động mặc định
Sau khi cài đặt đầy đủ, Ubuntu được thiết lập là hệ điều hành khởi động mặc định nếu không có phím nào được nhấn trong vòng vài giây trên hệ thống đa khởi động. Bạn có thể muốn thiết lập cho hệ điều hành ưa thích khác của mình làm mặc định. Đây là các bước thực hiện dễ dàng với StartUp-Manager.
- Nhập vào sudo apt-get install startupmanager (copy đoạn code này và nhấn Ctrl-Shift-V để paste vào Terminal ).
- Nhập vào password được sử dụng khi cài đặt Ubuntu.
- Nhập vào mật khẩu tương tự để cấu hình các tác vụ, trong đó bao gồm tìm kiếm các bộ tải khởi động cho hệ điều hành.
- Chọn hệ điều hành mặc định từ menu xổ xuống, kích “Close” để thực hiện việc cấu hình tác vụ.
Với StartUp-Manager, bạn cũng có thể làm những việc khác như quản lý các theme Usplash, điều chỉnh độ phân giải menu bộ nạp khởi động hoặc thiết lập thời gian chờ trong vài giây. Tránh thay đổi thời gian chờ là 0 giây nếu bạn cần lựa chọn một hệ thống nào đó để khởi động từ menu multi-boot.
Loại bỏ nhân Linux cũ, làm sạch menu khởi động
- Nhập vào uname –r để in ra phiên bản Linux kernel đang chạy (ví dụ 2.6.32-22-generic).
- Kích Status từ panel bên trái và chọn Installed.
- Nhập vào số của phiên bản chính (ví dụ 2.6.32) trong Search box.
- Kích chuột phải lên các mục có số phiên bản phụ nhỏ hơn (ví dụ 2.6.32-21) cho Linux kernel cũ và chọn Mark for Complete Removal. Các tập tin cũ hơn sẽ được loại bỏ có thể bao gồm linux-headers-2.6.32-21, linux-headers-2.6.32-21-generic và linux-image-2.6.32-21-generic.
- Kích Apply từ panle bên trên.
- Kích tiếp Apply lần nữa từ cửa sổ pop-up để xác nhận việc loại bỏ các gói được đánh dấu. Menu khởi động sẽ được làm sạch tự động sau khi việc loại bỏ được xác nhận.
sudo add-apt-repository ppa:danielrichter2007/grub-customizer
sudo apt-get update
sudo apt-get install grub-customizer
Tự động Shutdown hệ thống
Một lệnh đơn giản có thể nhập vào Terminal để ấn định thời gian shutdown máy tính của bạn.
- Nhập sudo shutdown -h +m (thay thế m với số phút bạn muốn, chẳng hạn 60).
- Hoặc nhập sudo shutdown -h hh:mm (thay thế hh:mm bởi thời gian dạng 24h, ví dụ 23:15).
- Nhập password và thu nhỏ cửa sổ Terminal lại.
Hệ thống sẽ được tắt sau khoảng thời gian được chỉ định. Để hủy bỏ lệnh này chỉ cần nhập sudo shutdown -c trong Terminal.
Ngoài ra, bạn có thể muốn tải về và cài đặt Gshutdown, một chương trình GUI (giao diện đồ họa) cho phép lập kế hoạch cho thời gian shutdown hệ thống.
Lưu ý
CompizConfig Settings Manager (ccsm), nếu chưa được thêm vào, bạn có thể cài đặt như sau:
- Kích “Applications” (hoặc “Main Menu”), chọn “Ubuntu Software Center“.
- Nhập ccsm vào Search box.
- Chọn “Advanced Desktop Effects Settings (ccsm)” và kích nút “Install“.
- Nhập vào password mà bạn dùng khi cài đặt Ubuntu.
Nguồn: Teachmaster.vn
Partager :
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
--- Bài cũ hơn ---